Thị trường ngày 23/11/2021: Giá vàng giảm, dầu tăng 1%, lúa mì chạm đỉnh 9 năm
- Chia sẻ:
Thị trường ngày 23/11/2021: Giá vàng giảm, dầu tăng 1%, lúa mì chạm đỉnh 9 năm - Tin vừa cập nhật bởi đội ngũ biên tập. Xem ngay Thị trường ngày 23/11/2021: Giá vàng giảm, dầu tăng 1%, lúa mì chạm đỉnh 9 năm
Kết thúc phiên giao dịch ngày 22/11, dầu tăng 1% khi OPEC+ có thể điều chỉnh kế hoạch nâng sản lượng dầu, đồng, thép, cao su đồng loạt tăng trong khi vàng giảm bởi USD mạnh lên. Giá lúa mì chạm đỉnh gần 9 tháng.
Dầu tăng 1%
Giá dầu tăng trong phiên đầu tuần do các báo cáo rằng OPEC+ có thể điều chỉnh kế hoạch nâng sản lượng dầu nếu các quốc gia tiêu thụ nhiều giải phóng kho dự trữ dầu thô của họ hay nếu đại dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu.
Chốt phiên 22/11, dầu thô Brent tăng 81 US cent hay 1% lên 79,70 USD/thùng. Dầu thô WTI tăng 81 US cent hay 1% lên 76,75 USD/thùng. Giá cả hai loại dầu Brent và WTI giảm hơn 1 USD trong đầu phiên giao dịch xuống mức thấp nhất kể từ ngày 1/10.
Các quan chức Nhật Bản và Ấn Độ cùng với Mỹ và các nền kinh tế lớn khác đang tìm cách giải phóng kho dự trữ dầu thô quốc gia để hạ nhiệt giá dầu.
Theo một nguồn tin thân cận với cuộc thảo luận này, thông báo như vậy có thể đưa ra sớm nhất trong ngày 23/11, nhưng các quan chức Nhà Trắng và Bộ Năng lượng Mỹ cho biết chưa có quyết định chính thức nào về việc giải phóng kho dự trữ.
Cuộc thảo luận này diễn ra sau khi chính phủ Mỹ không thể thuyết phục OPEC+ bơm thêm dầu khi các nhà sản xuất lớn cho rằng thế giới không thiếu dầu thô. Trong tháng này OPEC+ đã đồng ý tiếp tục kế hoạch nâng sản lượng 400.000 thùng/ngày từ tháng 12.
Giá dầu tăng sau khi Bloomberg báo cáo rằng OPEC+ có thể thay đổi kế hoạch tiếp tục tăng sản lượng.
Chủ tịch công ty tư vấn Facts Global Energy cho biết việc giải phóng kho dự trữ chiến lược bất kỳ sẽ chỉ ảnh hưởng tới giá dầu trong 2 tới 3 tuần.
Lo lắng về nhu cầu đã xa dần bởi khả năng phong tỏa quốc gia ở Châu Âu, khi khu vực này một lần nữa trở thành tâm điểm của đại dịch Covid-19, điều đó có thể gây áp lực lên giá cả.
Vàng giảm do USD mạnh lên
Giá vàng giảm hơn 2% do USD mạnh lên sau khi chủ tịch Cục dự trữ liên bang Jerome Powell được đề cử cho nhiệm kỳ thứ 2, thúc đẩy dự kiến rằng ngân hàng trung ương này có thể theo hướng giảm hỗ trợ kinh tế.
Vàng giao ngay giảm 2% xuống 1.807,60 USD/ounce, sau khi xuống mức thấp nhất kể từ ngày 5/11 tại 1.804,30 USD/ounce. Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 12 đóng cửa giảm 2,3% xuống 1.809,3 USD/ounce.
USD mạnh hơn khiến vàng đắt đỏ cho người mua dùng những đồng tiền khác, trong khi lãi suất tăng cũng khiến chi phí giữ vàng cao hơn. Các nhà hoạch định chính sách của FED đang bàn luận về việc liệu có rút hỗ trợ kinh tế nhanh hơn để đối phó với lạm phát hay không, sau khi một trong những quan chức có ảnh hưởng nhất cho rằng ý tưởng này sẽ được bàn tại cuộc họp vào tháng 12.
Đồng tăng giá
Giá đồng bị áp lực từ những lo ngại mới về nhu cầu ở Trung Quốc, dự kiến thị trường cân bằng hơn trong những tháng tới và USD mạnh lên. Tuy nhiên giá đồng tăng sau khi New York mở cửa do số liệu bán nhà của Mỹ bất ngờ mạnh mẽ.
Chốt phiên giá đồng trên sàn giao dịch kim loại London LME tăng 0,6% lên 9.705 USD/tấn. Giá kim loại này giao dịch trong biên độ hẹp 400 USD trong những tuần gần đây.
Thị trường bất động sản Trung Quốc, chiếm 1/4 tổng sản phẩm quốc nội đã giảm mạnh kể từ tháng 5, với tâm lý dao động bởi khủng hoảng thanh khoản ngày càng gia tăng.
Dự án Kamoa-Kakula tại Congo đã sản xuất được 41.545 tấn quặng đồng trong quý 3, từ đầu năm tới ngày 15/11 sản xuất được hơn 77.500 tấn.
USD mạnh lên khiến các kim loại định giá bằng đồng tiền này đắt hơn cho người mua bằng các đồng tiền khác, làm giảm nhu cầu.
Dự trữ đồng trên sàn LME ở mức 86.525 tấn, khoảng 1/3 mức hồi cuối tháng 8.
Thép Trung Quốc tăng
Giá thép tại Trung Quốc tăng, với thép cuộn cán nóng và thép thanh dùng trong xây dựng đã tăng hơn 4% do các thương nhân chào đón sự cải thiện trong tiêu thụ kim loại công nghiệp.
Nhu cầu đối với 5 sản phẩm thép chính của Trung Quốc gồm thép thanh, thép cuộn và thép cuộn cán nóng đã tăng trong hai tuần liên tiếp và tăng 4,2% trong tuần trước so với đầu tháng 11, theo số liệu từ công ty tư vấn Mysteel.
Giá thép thanh và thép cuộn cán nóng giao ngay tăng lần lượt khoảng 400 và 200 CNY so với hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2022 do tình hình tài chính bất động sản không thể đảo ngược nhu cầu thép giao trong tháng 1/2022.
Thép thanh tại sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã tăng khoảng 4,3% lên 4.385 CNY (687,21 USD)/tấn. Đóng cửa chỉ tăng 2,3% lên 4.300 CNY/tấn.
Thép cuộn cán nóng đóng cửa tăng 0,9% lên 4.405 CNY/tấn sau khi tăng 4,7% trong đầu phiên này. Thép không gỉ ở Thượng Hải tăng 1,2% lên 17.330 CNY/tấn.
Quặng sắt giao tháng 1/2022 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng 6,2% lên 558 CNY/tấn. Quặng sắt giao ngay hàm lượng 62% Fe xuất sang Trung Quốc tăng 1,5 USD lên 91,5 USD/tấn trong ngày 19/11, theo công ty tư vấn SteelHome.
Cao su Nhật Bản tăng
Giá cao su Nhật Bản tăng do chính phủ chuẩn bị một gói kích thích khổng lồ giúp nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới này phục hồi từ đại dịch Covid-19.
Hợp đồng cao su giao tháng 4/2022 trên sàn giao dịch Osaka tăng 8,6 JPY hay 7,5% lên 238,4 JPY/kg.
Nhật Bản đã công bố gói chi tiêu kỷ lục 490 tỷ USD để giảm ảnh hưởng của đại dịch tới nền kinh tế.
Giá cao su giao tháng 1/2022 tại Thượng Hải tăng 4,7% lên 15.470 CNY/tấn.
Cà phê diễn biến trái chiều
Cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2022 đóng cửa giảm 2 US cent xuống 2,3130 USD/lb. Thị trường này trong phiên cuối tuần trước đã tăng lên 2,3955 USD, cao nhất trong gần 10 năm.
Các đại lý cho biết thị trường có thể giảm trong ngắn hạn sau khi tăng mạnh gần đây nhưng tâm lý vẫn lạc quan, với dự trữ của sàn giao dịch giảm và các nhà sản xuất ở Brazil không muốn bán ra.
Cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2022 tăng 6 USD lên 2.251 USD/tấn.
Đường giảm
Đường thô kỳ hạn tháng 3/2022 giảm 0,2% xuống 19,76 US cent/lb, tiếp tục thoái lui từ mức cao nhất 4,5 năm tại 20,69 US cent đã thiết lập trong tuần trước.
Các đại lý cho biết đà tăng gần đây của thị trường dường như đã mất đà do lo ngại bởi giá cao có thể kích thích Ấn Độ xuất khẩu nhiều hơn.
Đường trắng kỳ hạn tháng 3/2022 giảm 0,8% xuống 508 USD/tấn.
Lúa mì chạm mức đỉnh 9 năm
Giá lúa mì trên sàn giao dịch Chicago tăng lên mức cao nhất trong gần 9 năm do lo ngại về nguồn cung toàn cầu và nhu cầu ngày càng tăng từ các khách hàng trên thế giới. Ngô và đậu tương cũng tăng theo lúa mì, với hỗ trợ từ vụ thu hoạch yếu kém của Mỹ và nhu cầu trong nước mạnh từ các nhà sản xuất ethanol và chế biến đậu tương.
Lúa mì mềm đỏ vụ đông giao tháng 3/2022 đóng cửa tăng 23-1/4 US cent lên 8,57-1/2 USD/bushel sau khi đạt 8,59-1/2 USD, cao nhất đối với loại hợp đồng được giao dịch nhiều nhất kể từ tháng 12/2012.
Giá lúa mì của Nga tăng tuần thứ 5 liên tiếp trong bối cảnh nhu cầu mạnh từ các nhà nhập khẩu. Xuất khẩu của nước này giảm 34% kể từ ngày 1/7, do một vụ mùa ít hơn và thuế xuất khẩu.
Ngô CBOT kỳ hạn tháng 12 tăng 6 US cent lên 5,76-3/4 USD/bushel, trong khi đậu tương kỳ hạn tháng 1/2022 đóng cửa tăng 11 US cent lên 12,74-1/4 USD/bushel.
Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng ngày 23/11
Mặt hàng |
ĐVT |
Hôm nay |
So với hôm qua |
So với 1 tuần trước |
So với 1 tháng trước |
So với đầu năm 2021 |
Dầu WTI |
USD/thùng |
76,3100 |
0,49% |
-4,30% |
-7,61% |
57,30% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
79,2500 |
0,46% |
-3,38% |
-7,80% |
53,05% |
Xăng |
USD/gallon |
2,2455 |
1,52% |
-3,59% |
-10,77% |
59,22% |
Vàng |
USD/ounce |
1805,95 |
-2,10% |
-2,97% |
-0,02% |
-4,71% |
Bạc |
USD/ounce |
24,157 |
-1,75% |
-3,46% |
-1,54% |
-8,29% |
Bạch kim |
USD/ounce |
1011,90 |
-1,88% |
-7,02% |
-4,44% |
-5,19% |
Palađi |
USD/ounce |
1955,99 |
-5,13% |
-9,21% |
-4,67% |
-20,11% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
1.275,0000 |
0,93% |
1,41% |
3,05% |
-2,43% |
Lúa mì |
US cent/bushel |
845,5000 |
2,73% |
2,33% |
11,32% |
32,01% [tinmoi] |
Ngô |
US cent/bushel |
576,2500 |
1,01% |
-0,04% |
7,11% |
19,06% |
Sữa |
USD/cwt |
18,01 |
0,22% |
0,06% |
0,84% |
13,99% |
Cao su |
JPY/kg |
224,90 |
3,31% |
5,44% |
5,24% |
-16,33% |
Đường |
US cent/lb |
19,75 |
-1,20% |
0,05% |
1,86% |
27,50% |
Chè |
USD/kg |
3,14 |
0,00% |
4,32% |
1,62% |
9,41% |
Cà phê |
US cent/lb |
229,00 |
-1,84% |
2,81% |
13,06% |
78,56% |
Đồng |
USD/lb |
4,3815 |
-0,19% |
-0,59% |
-3,76% |
24,48% |
Nickel |
USD/tấn |
20.171,00 |
2,13% |
0,18% |
-4,16% |
21,85% |
Nhôm |
USD/tấn |
2.692,00 |
0,47% |
1,32% |
-6,38% |
35,91% |
Thép |
CNY/tấn |
4.340,00 |
1,54% |
-0,78% |
-12,68% |
2,84% |
Than đá |
USD/tấn |
152,50 |
0,00% |
-0,33% |
-34,27% |
89,44% |
Quặng sắt |
USD/tấn |
86,50 |
1,76% |
2,37% |
-26,38% |
-45,43% |
Theo cafef
- Chia sẻ: